Bồi Thường Bảo Việt

Bồi Thường Bảo Việt

Thông tin từ Bộ Tài chính, tính đến cuối tháng 11/2024, tổng tài sản ngành Bảo hiểm ước đạt 986.586 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 133.298 tỷ đồng; các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ước đạt 853.288 tỷ đồng.

Được bồi thường thế nào khi bị thu hồi đất?

Khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 có quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, việc bồi thường trong trường hợp bị nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh được thực hiện bằng hai phương thức:

- Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;

- Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi. Trong đó, giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

- Nếu người có đất thu hồi muốn được bồi thường bằng tiền thay vì được bồi thường bằng đất, nhà ở mà thì có thể được bồi thường bằng tiền.

- Nếu người có đất thu hồi muốn được bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì có thể được xem xét.

Trên đây là giải đáp về Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh: Được bồi thường thế nào? Nếu còn vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.

Wenn dies deiner Meinung nach nicht gegen unsere Gemeinschaftsstandards verstößt,

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh có được bồi thường không?

Người dân có đất bị thu hồi thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được bồi thường về đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

(1) Nhóm điều kiện về chủ thể sử dụng đất:

- Là cá nhân/hộ gia đình mà đang sử dụng đất mà không phải là thuê đất trả tiền hằng năm.

- Thuộc nhóm cộng đồng dân cư sử dụng đất có chùa, đình, …; hoặc sử dụng đất nông nghiệp mà không có tranh chấp và đã được UBND cấp xã có xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.

- Thuộc nhóm người gốc Việt Nam định cư nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam mà sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; quyền sử dụng đất ở từ nhận chuyển quyền sử dụng đất ở của dự án phát triển nhà ở.

- Là nhóm tổ chức tôn giáo trực thuộc/tổ chức tôn giáo sử dụng đất không phải là đất được giao, cho thuê; không phải đất nhận chuyển nhượng/tặng cho từ 01/7/2004;

- Là nhóm người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đất được giao có thu tiền, cho thuê đất trả tiền thuê đất 01 lần;

- Là những tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền/cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần/nhận thừa kế/nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần;

- Là tổ chức kinh tế/người gốc Việt Nam định cư nước ngoài/tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được  cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần; hoặc được giao đất có thu tiền để thực hiện dự án xây dựng nhà ở bán/bán kết hợp cho thuê.

(2) Có một trong những loại giấy tờ chứng minh/điều kiện như sau:

Có quyết định giao đất/thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất

Một trong các giấy tờ chuyển nhượng, Sổ mục kê, Bằng khoán điền thổ… theo quy định cụ thể tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;

Thuộc trường hợp nhận chuyển quyền từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp mà nhưng chưa xong thủ tục đăng ký đất đai;

Đáp ứng điều kiện được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; văn bản công nhận kết quả đấu giá mà người này đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Tóm lại, khi bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh mà các chủ thể đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được Nhà nước bồi thường về đất.

Hiểu thế nào về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh

Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất như sau:

35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Theo đó, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Liên quan đến mục đích quốc phòng, an ninh, đây là một trong các lý do để Nhà nước tiến hành thu hồi đất.

Cụ thể, theo Điều 78 Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ tiến hành việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh trong những trường hợp sau:

(1) Làm nơi để đóng quân/trụ sở làm việc.

(3) Làm công trình phòng thủ quốc gia/trận địa/công trình đặc biệt về quốc phòng an ninh.

(4) Làm ga/cảng/công trình thông tin cho quân sự, an ninh.

(5) Làm công trình công nghiệp, khoa học & công nghệ, thể thao, văn hóa để phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.

(6) Làm kho tàng cho lực lượng vũ trang nhân dân.

(7) Làm trường bắn, thao trường, bãi hủy vũ khí, bãi thử vũ khí.

(8) Làm cơ sở đào tạo/trung tâm huấn luyện/bồi dưỡng nghiệp vụ/cơ sở điều dưỡng/an dưỡng/nghỉ dưỡng & phục hồi chức năng, cơ sở khám chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân

(9) Làm nhà ở công vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân

(10) Làm cơ sở giam giữ/tạm giam/tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng, khu cải tạo/lao động/hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên và học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Như vậy, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp nêu trên được xác định là thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Việc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ngoài việc phải thuộc 1 trong những trường hợp nêu trên phải thỏa mãn 1 trong những trường hợp được quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2024 như sau:

- Dự án nằm trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được phê duyệt;

- Dự án đã có quyết định đầu tư/quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

- Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/quyết định chấp thuận nhà đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng;

- Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.