Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Bằng

Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Bằng

Hỏi về các khoản chi phí tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Cách nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thế nộp thuế thu nhập doanh nghiệp qua hệ thống thuế điện tử, dịch vụ công quốc gia, internet banking của ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại ngân hàng.

Mẫu giấy nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp:

Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được tư vấn, hỗ trợ nếu có bất kỳ vướng mắc, khó khăn về việc khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

(Tapchitaichinh.vn) Tại Công văn số 101319/CTHN-TTHT ngày 23/11/2020, Cục Thuế TP. Hà Nội đã hướng dẫn Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với đơn vị sự nghiệp.

Cục Thuế TP. Hà Nội dẫn chứng, Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Theo đó, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng với tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1 %; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

Một trong những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung theo Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) đã quy định về phương pháp tính thuế.

Theo đó, số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế TNDN.

Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) x Thuế suất thuế TNDN

Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là DN thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

Cụ thể, đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%, riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%; Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %; Đối với hoạt động khác: 2%.

Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn, căn cứ quy định trên, trường hợp Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm là đơn vị sự nghiệp có thu, đang kê khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; nay tổ chức, sắp xếp lại thành Viện phát triển bảo hiểm Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư thì Trung tâm căn cứ tình hình hạch toán doanh thu, chi phí thực tế của Trung tâm, đối chiếu các quy định của pháp luật để lựa chọn áp dụng thống nhất phương pháp tính thuế TNDN, thuế GTGT cho phù hợp.

Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

Lưu ý về thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải kê khai đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí được trừ để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

Mức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Kể từ ngày 01/01/2016, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% trừ các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.

Lưu ý: Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.