Hiện nay việc trả lương cho người nước ngoài tại Việt Nam có thể khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề và quy định của từng công ty hoặc tổ chức. Tuy nhiên Công ty trả lương cho người nước ngoài cần tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến việc trả lương cho người nước ngoài như Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn chi tiết. Quy định trả lương cho người nước ngoài tại Việt Nam có thể thay đổi theo thời gian và theo từng ngành nghề cụ thể. Do đó, nếu bạn là người nước ngoài và có ý định làm việc tại Việt Nam, bạn nên tìm hiểu kỹ quy định và thỏa thuận với nhà tuyển dụng để hiểu rõ về quy trình và điều kiện trả lương.
Khi nào cần trả lương cho người nước ngoài?
Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 khi thuê người nước ngoài làm việc cho công ty của mình, người sử dụng lao động cần căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc để trả lương cho người lao động. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động có thể trả lương cho người lao động là người nước ngoài bằng ngoại tệ. Cần đảm bảo rằng khi trả lương phải tuân thủ các quy định pháp luật về lương và phúc lợi cho người lao động nước ngoài.
Trả lương cho người nước ngoài bằng ngoại tệ được không?
Căn cứ khoản 14 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động tại Việt Nam có thể trả lương cho người nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc bằng tiền Việt Nam tùy theo bên thỏa thuận với nhau khi ký kết hợp đồng lao động.
Hình thức trả lương cho người nước ngoài
Căn cứ theo khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tại Việt Nam có thể trả lương cho người lao động nước ngoài bằng tiền Việt Nam Đồng hoặc ngoại tệ. Hình thức trả sẽ thông qua chuyển khoản hoặc tiền mặt tùy theo thỏa thuận giữa 2 bên trong hợp đồng lao động.
Khi trả lương cho người nước ngoài có cần gửi bản thống kê lương không?
Căn cứ khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Bản thống kê lương là một tài liệu cung cấp thông tin về số tiền lương đã trả cho người lao động trong một khoảng thời gian cụ thể, bao gồm cả các khoản phụ cấp và các khoản trừ khác. Bản thống kê lương giúp người lao động nước ngoài có thể theo dõi và kiểm tra số tiền lương mà họ nhận được từ công ty hoặc tổ chức mà họ làm việc. Ngoài ra, bản thống kê lương cũng có thể được sử dụng cho mục đích thuế và các vấn đề tài chính khác.
I. Thực trạng trả lương cho người nước ngoài
Người nước ngoài được trả lương cơ bản tương tự như người Việt Nam. Mức lương cơ bản thường phụ thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc và kinh nghiệm của người lao động. Bên cạnh đó, mức lương và phúc lợi của người nước ngoài có thể được đàm phán và thỏa thuận theo chính sách của công ty hoặc tổ chức tuyển dụng. Thông thường, các công ty đa quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thường có chính sách lương và phúc lợi riêng cho người nước ngoài.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định thuế và các khoản phí khác liên quan đến lương. Công ty hoặc tổ chức tuyển dụng cần đảm bảo rằng việc trả lương cho người nước ngoài tuân thủ đúng quy định pháp luật và các quy định về thuế. Người nước ngoài thường nhận lương bằng tiền tệ địa phương (VND). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người nước ngoài có thể nhận lương bằng tiền tệ nước ngoài nếu có thỏa thuận đặc biệt hoặc làm việc trong môi trường đa quốc gia.
Lưu ý đối với nhập xe ô tô từ nước ngoài về Việt Nam
Theo Điều 14, Điều 15 của Nghị định 116/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh nhập khẩu xe ô tô đối với doanh nghiệp như sau:
Điều 14. Quy định chung về kinh doanh nhập khẩu ô tô
1. Chỉ doanh nghiệp mới được xem xét cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô.
2. Doanh nghiệp được quyền nhập khẩu ô tô sau khi đáp ứng các điều kiện và được cấp. Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu ô tô tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 15. Điều kiện kinh doanh nhập khẩu ô tô
Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật được cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp; hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, hoặc thuộc hệ thống đại lý ủy quyền của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định này.
2. Có văn bản xác nhận hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp được quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài thực hiện lệnh triệu hồi ô tô nhập khẩu tại Việt Nam.
– Để có thể nhập xe từ nước ngoài đặc biệt là xe ô tô bạn cần có giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô tại Việt Nam.
Và các doanh nghiệp có thể nhập khẩu xe về Việt Nam là những doanh nghiệp phải có 02 điều kiện sau:
Chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ, showroom sẽ không được phép nhập xe ô tô từ nước ngoài vào Việt Nam kể từ ngày 17 tháng 10 năm 2017.
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Cách nhập xe từ nước ngoài về Việt Nam như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; trích lục khai sinh bản gốc; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Facebook: www.facebook.com/luatsuxTiktok: https://www.tiktok.com/@luatsuxYoutube: https://www.youtube.com/Luatsux
Các loại thuế mà một chiếc xe nhập khẩu:– Thuế nhập khẩu;– Thuế tiêu thụ đặc biệt;– Thuế giá trị gia tăng;– Phí trước bạ; – Phí kiểm định;– Phí bảo trì đường bộ;– Phí cáp biển ô tô;– Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Công thức tính thuế nhập khẩu ô tô năm 2022:Thuế nhập khẩu ô tô = Giá bán x Mức thuế– Đối với những mẫu xe được sản xuất tại các quốc gia tại ASEAN: Kể từ 1/1/2018 sẽ là 0% với điều kiện nhà sản xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:+ Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô theo đúng tiêu chuẩn.+ Có giấy ủy quyền triệu hồi từ nhà sản xuất nước ngoài.+ Có giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại từ nơi sản xuất, doanh nghiệp phải cam kết linh kiện, phụ tùng đúng chuẩn xe.+ Phải kiểm tra chất lượng 1 xe trong mọi lô hàng nhập khẩu.+ Bảo hành tối thiểu 2 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô con nhập khẩu đã qua sử dụng.+ Có đủ giấy tờ nhập khẩu theo quy định từ 1/1/2018.– Đối với những mẫu xe được sản xuất tại các quốc gia khác: Hiện nay, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho các mẫu xe được sản xuất ngoài các quốc gia thuộc ASEAN là 70%. Tuy nhiên, sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) được thông qua, Việt Nam sẽ thực hiện lộ trình bỏ thuế quan đối với ô tô con và linh kiện sau 9 đến 10 năm kể từ khi Hiệp định chính thức có hiệu lực. Theo đó, mức thuế 0% sẽ được áp dụng:+ Sau 7 năm đối với các loại phụ tùng ô tô._ Sau 9 năm đối với ô tô dung tích động cơ trên 2,5 L (với xe chạy diesel) hoặc trên 3.0L (đối với xe chạy xăng).+ Sau 10 năm các loại ô tô khác.
– Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.– Đối với xe gắn máya) Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng.b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14: 2011/BGTVT).c) Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).– Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại; nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng; thì trong 01 (một) năm; mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.